Tue Oct 02, 2012 9:44 am
nte Cristo - Final Fantasy và [You must be registered and logged in to see this link.]
Khi bạn làm việc với Adobe Photoshop và Adobe ImageReady,
bạn sẽ thấy rằng thường
thì có rất nhiều cách để hoàn thành một tác phẩm. Để tận dụng hết được những
tính năng xử lý tuyệt vời của hai chương trình này, trước hết bạn phải nắm bắt
được môi trường làm việc của nó
Trong bài học này bạn sẽ học được những điều sau:
Bắt đầu làm việc với Adobe Photoshop
Môi trường làm việc của Adobe Photoshop và ImageReady bao gồm những menu lệnh ở phần
trên của màn hình, rất nhiều công cụ và các Palette để chỉnh sửa và thêm các
thành tố khác cho tấm hình. Bạn cũng có thể thêm lệnh và bộ lọc vào menu bằng
cách cài đặt một phần mềm bên ngoài và được gọi là các Plug-in.
Cả Photoshop và ImageReady đều làm việc với
ảnh bitmap, kỹ thuật số hoá (là dạng hình có màu liên tiếp đã được chuyển thành
một loạt những ô vuông nhỏ được gọi là đơn vị Pixel). Trong Photoshop, bạn cũng
có thể làm việc với hình đồ hoạ vector. Đồ hoạ vector là dạng hình được vẽ bởi
các đường mềm mại và vẫn giữ được độ sắc nét khi phóng to hoặc thu nhỏ. Trong
ImageReady,
bạn có thể tạo ra các hiệu ứng di chuyển ví dụ như là hình động và hiệu ứng
Rollover, để dùng trên trang web.
Bạn có thể tạo ra hình ảnh từ
Photoshop và
ImageReady, hoặc bạn có thể nhập hình ảnh vào từ một chương trình khác hoặc từ các nguồn
như:
Khởi động Photoshop và mở một file
Để bắt đầu bạn sẽ khởi động Photoshop và huỷ bỏ những thiết lập mặc định.
Thường thì bạn không tự mình
huỷ bỏ những giá trị mặc định. Tuy nhiên, khi bạn học cuốn sách này, bạn sẽ huỷ
bỏ nó mỗi lần bạn khởi động Photoshop để bạn có thể có cùng một thiết lập với những
lời hướng dẫn của chúng tôi.
1. Khởi động Photoshop và ngay lập tức nhấn
Ctrl-Alt-Shift để huỷ bỏ những thiết lập mặc định.
2. Khi có 3 thông báo xuất hiện:
Môi trường làm việc của Photoshop xuất hiện
tương tự như hình dưới.
Chú ý: Hình dưới đây là phiên bản Photoshop chạy trên hệ điều hành Mac OS. Ở Windows,
sắp xếp của các bảng vẫn như nhau nhưng giao diện thì khác nhau.
A:
Thanh menu
B:
Thanh tuỳ biến công cụ
C:
Hộp công cụ D:
File Browser E:
Palette well
F:
Các Palette
Vùng làm việc mặc định của Photoshop và ImageReady bao gồm thanh menu nằm trên
đỉnh, dưới nó là thanh tuỳ biến công cụ, một hộp công cụ nằm bên tay trái, những
Palette nằm bên tay phải và cửa sổ hình ảnh nằm ở giữa.
Chú ý: Photoshop và ImageReady có rất nhiều Palette giống nhau, nhưng một vài
Palette chỉ có trong Photoshop mà không có trong ImageReady và ngược lại. Bạn sẽ tìm hiểu thêm
về những Palette khác nhau trong tất cả các bài học ở cuốn sách này.
3. Chọn File > Open và tìm đến Lesson1
4. Chọn file 01End.psd và nhấn Open.
5. hình 01End.psd mở ra trong cửa sổ riêng của nó, và cửa sổ này
được gọi là "cửa sổ hình ảnh". Hình 01End.psd là kết quả của bài học này,
do vậy bạn sẽ biết được bạn sẽ phải làm những gì trong quá trình học chương này.
Đây là tấm hình rất cũ chụp cảnh trường học đã được chấm sửa để một học sinh
trong số đó được tô sáng còn lại thì vẫn trong cảnh "chị Dậu".
6. Chọn File > Close hoặc nhấn vào nút Close ở trên thanh tiêu đề
để đóng cửa sổ hình lại.
Mở một file với File Browser
Trong cuốn sách này, ở mỗi chương bạn sẽ làm việc với một file bắt đầu khác nhau.
Bạn có thể tạo ra các bản copy của file và lưu nó lại với một tên khác hoặc ở
một thư mục khác. Trong bài học này bạn sẽ có 4 file bắt đầu, mỗi một file được
dùng cho một phần khác nhau
Ở phần trước, bạn đã sử dụng cách thông thường để mở một file. Ở phần này bạn sẽ
mở một file khác bằng cách sử dụng File Browser - một trong những tính năng của
Photoshop giúp bạn không phải đoán mò đâu là tấm hình mình cần trong cả đống hình ảnh
1. Nhấp vào nút File Browser trên thanh tuỳ biến công cụ.
File Browser mở ra và hiển thị một
loạt các Palette, menu, nút và các cửa sổ.
Chú ý: Bạn có thể mở
File Browser bằng cách chọn
File > Browse
2. Trong palette Folders nằm trong
File Browser,
tìm đến thư mục Lesson1 và chọn Project 1 nằm dưới nó.
Khi bạn chọn thư mục Project1, Hbt của nội dung thư mục đó xuất hiện ở cửa sổ
bên phải của File Browser.
3. Chọn
01Start1.psd và mở nó bằng một trong 2 cách sau:
Cửa sổ
hình ảnh của file 01Start1 xuất hiện đằng trước File Browser.
4. Đóng
File Browser
lại bằng những cách sau:
File
Browser không
chỉ đơn thuần là công cụ dùng để mở một tài liệu với giao diện rất trực quan.
Bạn sẽ có cơ hội học thêm về những tính năng và chức năng của File Browser trong bài học
kế tiếp " Chương 2 - Cách sử dụng File Browser"
Sử dụng
công cụ
Cả hai chương trình Photoshop và ImageReady đều cung cấp một bộ công cụ rất mạnh mẽ dùng để
tạo ra những hình đồ hoạ cho để in ấn hoặc trang trí cho các trang web.
ImageReady bao
gồm rất nhiều công cụ quen thuộc với người dùng Photoshop và một vài công cụ
không có trong Photoshop. Chương 14 - 18 sẽ tập trung vào công cụ và tính năng của
ImageReady.
Thực ra
nếu để viết về sức mạnh của những công cụ trong Photoshop và những tính năng của nó,
người ta có thể viết cả một chồng sách. Nếu có sách nhu thế thật thì đó là một
nguồn tài liệu đáng giá để tham khảo, nhưng đó không phải là mục đích của cuốn
sách này. Thay vào đó, bạn sẽ làm quen dần với các công cụ bằng cách làm việc
với những ví dụ cụ thể. Mỗi một chương sách sẽ giới thiệu cho bạn những công cụ
mới và cách để sử dụng chúng. Nếu bạn hoàn thành toàn bộ cuốn sách này, bạn sẽ
có một kiến thức cơ bản vững chắc cho việc tự tìm hiểu các tính năng cũng như
công cụ của Photoshop sau nay.
Chọn và sử
dụng công cụ từ hộp công cụ
Hộp công cụ (Tool Box) là một Palette dài và hẹp nằm bên trái môi trường làm
việc bao gồm những hình biểu tượng của các công cụ như: công cụ lựa chọn, công
cụ vẽ và chỉnh sửa, nền trước và nền sau, hộp chọn màu và công cụ quan sát hình.
Bạn sẽ bắt đầu với cách sử dụng công cụ Zoom, công cụ này cũng xuất hiện trong
rất nhiều các ứng dụng, bao gồm những sản phẩm của Adobe như là: Acrobat,
Illustrator, PageMaker và InDesign.
1. Quan
sát thanh trạng thái ở phía dưới của môi trường làm việc và chú ý đến tỉ lệ phần
trăm được liệt kê ở góc xa bên trái. Con số này biểu thị mức phóng to hoặc thu
nhỏ của hình ảnh.
A: Mức
Zoom B: Thanh trạng thái
Chú ý: trong Windows, thanh trạng thái xuất hiện ở phía dưới của môi trường làm việc
của Photoshop.
2. Di
chuyển con trỏ qua hộp công cụ và để nó nằm trên một biểu tượng chiếc kính lúp
cho đến khi một dòng chữ xuất hiện, báo cho bạn biết tên của công cụ và phím tắt
của công cụ đó.
3. Chọn công cụ Zoom bằng 1 trong 2
cách sau:
4. Di chuyển con trỏ qua cửa sổ hình
ảnh. Bây giờ con trỏ sẽ biến thành hình chiếc kính lúp nhỏ và một dấu cộng ở tâm
của chiếc kính.
Tấm hình sẽ được phóng lớn ở một tỉ lệ phần trăm định trước, và nó sẽ thay thế
giá trị trước đây ở thanh trạng thái. Vị trí mà bạn nhấn chuột khi dùng công cụ
Zoom sẽ trở thành tâm của góc nhìn được phóng lớn. Nếu bạn nhấp chuột thêm lần
nữa, tấm hình sẽ được phóng lớn thêm một bậc nữa và có thể đến cực đại là 1600%.
6. Giữ phím Alt để công cụ Zoom xuất
hiện dấu trừ (-) trong tâm của kính lúp, sau đó nhấp vào bất cứ chỗ nào của tấm
hình. Bỏ nhấn phím Alt.
Bây giờ góc nhìn của bạn sẽ giảm đi theo một tỉ lệ phóng đại định trước. Quan
sát tấm hình và quyết định cậu bé nào bạn sẽ chọn để thêm điểm sáng vào.
Chú ý: Có những cách khác để phóng to một tấm hình. Bạn có thể chọn chế độ Zoom
In hoặc Zoom Out trên thanh tuỳ biến công cụ. Bạn có thể chọn View > Zoom In
hoặc View > Zoom Out. Hoặc bạn có thể gõ một tỉ lệ phần trăm thấp hơn hoặc cao
hơn vào thanh trạng thái.
7. Sử dụng công cụ Zoom, kéo một hình
vuông bao trùm lấy vùng của hình có hình cậu bé nào mà bạn muốn thêm điểm sáng.
Tấm hình được phóng lớn và vùng mà bạn vừa tạo hình vuông sẽ che phủ toàn bộ màn
hình.
Bạn vừa rồi đã thử vài cách để phóng
lớn hình bằng công cụ Zoom như là: nhấp chuột, giữ phím gõ tắt khi nhấp chuột và
kéo để xác định một vùng cần phóng đại. Rất nhiều công cụ khác trong hộp công cụ
có thể sử dụng được tổ hợp phím tắt. Bạn sẽ có cơ hội để sử dụng những tính năng
này trong những bài học sau của cuôn sách.
Khi bạn làm việc với Adobe Photoshop và Adobe ImageReady,
bạn sẽ thấy rằng thường
thì có rất nhiều cách để hoàn thành một tác phẩm. Để tận dụng hết được những
tính năng xử lý tuyệt vời của hai chương trình này, trước hết bạn phải nắm bắt
được môi trường làm việc của nó
Trong bài học này bạn sẽ học được những điều sau:
Mở một file Adobe Photoshop
Mở, đóng và sử dùng File Browser
để tìm và chọn một file.
Chọn và sử dụng vài công cụ trong
hộp công cụ
Thiết lập tuỳ chọn cho công cụ và
sử dụng thanh tuỳ biến công cụ.
Sử dụng nhiều cách để phóng to và
thu nhỏ hình.
Chọn và tái sắp xếp vị trí các
Palette.
Chọn lệnh trong menu Palette và
menu ngữ cảnh.
Mở và sử dụng Palette Dock trong
nhóm Palette Well.
Undo một thao tác để sửa lỗi hoặc
chọn một thao tác khác.
Nhảy từ Photoshop sang ImageReady.
Tìm chủ đề trong Photoshop Help.
Tự làm một "How to topic" và thêm
nó vào Help Menu.
Bắt đầu làm việc với Adobe Photoshop
Môi trường làm việc của Adobe Photoshop và ImageReady bao gồm những menu lệnh ở phần
trên của màn hình, rất nhiều công cụ và các Palette để chỉnh sửa và thêm các
thành tố khác cho tấm hình. Bạn cũng có thể thêm lệnh và bộ lọc vào menu bằng
cách cài đặt một phần mềm bên ngoài và được gọi là các Plug-in.
Cả Photoshop và ImageReady đều làm việc với
ảnh bitmap, kỹ thuật số hoá (là dạng hình có màu liên tiếp đã được chuyển thành
một loạt những ô vuông nhỏ được gọi là đơn vị Pixel). Trong Photoshop, bạn cũng
có thể làm việc với hình đồ hoạ vector. Đồ hoạ vector là dạng hình được vẽ bởi
các đường mềm mại và vẫn giữ được độ sắc nét khi phóng to hoặc thu nhỏ. Trong
ImageReady,
bạn có thể tạo ra các hiệu ứng di chuyển ví dụ như là hình động và hiệu ứng
Rollover, để dùng trên trang web.
Bạn có thể tạo ra hình ảnh từ
Photoshop và
ImageReady, hoặc bạn có thể nhập hình ảnh vào từ một chương trình khác hoặc từ các nguồn
như:
Hình từ máy ảnh kỹ thuất số
Hình được lưu lại từ các đĩa CD.
Hình được scan.
Hình được chụp từ video.
Những hình được vẽ từ các phần mềm
khác.
Khởi động Photoshop và mở một file
Để bắt đầu bạn sẽ khởi động Photoshop và huỷ bỏ những thiết lập mặc định.
Thường thì bạn không tự mình
huỷ bỏ những giá trị mặc định. Tuy nhiên, khi bạn học cuốn sách này, bạn sẽ huỷ
bỏ nó mỗi lần bạn khởi động Photoshop để bạn có thể có cùng một thiết lập với những
lời hướng dẫn của chúng tôi.
1. Khởi động Photoshop và ngay lập tức nhấn
Ctrl-Alt-Shift để huỷ bỏ những thiết lập mặc định.
2. Khi có 3 thông báo xuất hiện:
Nhấn Yes để khẳng định rằng bạn
muốn xoá tài liệu Adobe Photoshop Settings.
Nhấn No để đóng thông báo lại.
Nhấn Close để đóng màn hình chào
mừng của Photoshop.
Môi trường làm việc của Photoshop xuất hiện
tương tự như hình dưới.
Chú ý: Hình dưới đây là phiên bản Photoshop chạy trên hệ điều hành Mac OS. Ở Windows,
sắp xếp của các bảng vẫn như nhau nhưng giao diện thì khác nhau.
A:
Thanh menu
B:
Thanh tuỳ biến công cụ
C:
Hộp công cụ D:
File Browser E:
Palette well
F:
Các Palette
Vùng làm việc mặc định của Photoshop và ImageReady bao gồm thanh menu nằm trên
đỉnh, dưới nó là thanh tuỳ biến công cụ, một hộp công cụ nằm bên tay trái, những
Palette nằm bên tay phải và cửa sổ hình ảnh nằm ở giữa.
Chú ý: Photoshop và ImageReady có rất nhiều Palette giống nhau, nhưng một vài
Palette chỉ có trong Photoshop mà không có trong ImageReady và ngược lại. Bạn sẽ tìm hiểu thêm
về những Palette khác nhau trong tất cả các bài học ở cuốn sách này.
3. Chọn File > Open và tìm đến Lesson1
4. Chọn file 01End.psd và nhấn Open.
5. hình 01End.psd mở ra trong cửa sổ riêng của nó, và cửa sổ này
được gọi là "cửa sổ hình ảnh". Hình 01End.psd là kết quả của bài học này,
do vậy bạn sẽ biết được bạn sẽ phải làm những gì trong quá trình học chương này.
Đây là tấm hình rất cũ chụp cảnh trường học đã được chấm sửa để một học sinh
trong số đó được tô sáng còn lại thì vẫn trong cảnh "chị Dậu".
6. Chọn File > Close hoặc nhấn vào nút Close ở trên thanh tiêu đề
để đóng cửa sổ hình lại.
Mở một file với File Browser
Trong cuốn sách này, ở mỗi chương bạn sẽ làm việc với một file bắt đầu khác nhau.
Bạn có thể tạo ra các bản copy của file và lưu nó lại với một tên khác hoặc ở
một thư mục khác. Trong bài học này bạn sẽ có 4 file bắt đầu, mỗi một file được
dùng cho một phần khác nhau
Ở phần trước, bạn đã sử dụng cách thông thường để mở một file. Ở phần này bạn sẽ
mở một file khác bằng cách sử dụng File Browser - một trong những tính năng của
Photoshop giúp bạn không phải đoán mò đâu là tấm hình mình cần trong cả đống hình ảnh
1. Nhấp vào nút File Browser trên thanh tuỳ biến công cụ.
File Browser mở ra và hiển thị một
loạt các Palette, menu, nút và các cửa sổ.
Chú ý: Bạn có thể mở
File Browser bằng cách chọn
File > Browse
2. Trong palette Folders nằm trong
File Browser,
tìm đến thư mục Lesson1 và chọn Project 1 nằm dưới nó.
Khi bạn chọn thư mục Project1, Hbt của nội dung thư mục đó xuất hiện ở cửa sổ
bên phải của File Browser.
3. Chọn
01Start1.psd và mở nó bằng một trong 2 cách sau:
Nhấp
đúp vào Hbt của file 01Start1.psd
Chọn
Hbt của file 01Start1 sau đó ử dụng thanh menu nằm trong File Browser và chọn File >
Open
Cửa sổ
hình ảnh của file 01Start1 xuất hiện đằng trước File Browser.
4. Đóng
File Browser
lại bằng những cách sau:
Nhấp
vào nút Close trên thanh tiêu đề của File Browser.
Chọn
nút File Browser trên thanh tuỳ biến công cụ một lần để mang nó ra phía trước sau đó
đóng nó lại
Nhấp
vào File Browser để mang nó ra phía trước và chọn File > Close ở thanh menu chính của
Photoshop.
File
Browser không
chỉ đơn thuần là công cụ dùng để mở một tài liệu với giao diện rất trực quan.
Bạn sẽ có cơ hội học thêm về những tính năng và chức năng của File Browser trong bài học
kế tiếp " Chương 2 - Cách sử dụng File Browser"
Sử dụng
công cụ
Cả hai chương trình Photoshop và ImageReady đều cung cấp một bộ công cụ rất mạnh mẽ dùng để
tạo ra những hình đồ hoạ cho để in ấn hoặc trang trí cho các trang web.
ImageReady bao
gồm rất nhiều công cụ quen thuộc với người dùng Photoshop và một vài công cụ
không có trong Photoshop. Chương 14 - 18 sẽ tập trung vào công cụ và tính năng của
ImageReady.
Thực ra
nếu để viết về sức mạnh của những công cụ trong Photoshop và những tính năng của nó,
người ta có thể viết cả một chồng sách. Nếu có sách nhu thế thật thì đó là một
nguồn tài liệu đáng giá để tham khảo, nhưng đó không phải là mục đích của cuốn
sách này. Thay vào đó, bạn sẽ làm quen dần với các công cụ bằng cách làm việc
với những ví dụ cụ thể. Mỗi một chương sách sẽ giới thiệu cho bạn những công cụ
mới và cách để sử dụng chúng. Nếu bạn hoàn thành toàn bộ cuốn sách này, bạn sẽ
có một kiến thức cơ bản vững chắc cho việc tự tìm hiểu các tính năng cũng như
công cụ của Photoshop sau nay.
Chọn và sử
dụng công cụ từ hộp công cụ
Hộp công cụ (Tool Box) là một Palette dài và hẹp nằm bên trái môi trường làm
việc bao gồm những hình biểu tượng của các công cụ như: công cụ lựa chọn, công
cụ vẽ và chỉnh sửa, nền trước và nền sau, hộp chọn màu và công cụ quan sát hình.
Bạn sẽ bắt đầu với cách sử dụng công cụ Zoom, công cụ này cũng xuất hiện trong
rất nhiều các ứng dụng, bao gồm những sản phẩm của Adobe như là: Acrobat,
Illustrator, PageMaker và InDesign.
1. Quan
sát thanh trạng thái ở phía dưới của môi trường làm việc và chú ý đến tỉ lệ phần
trăm được liệt kê ở góc xa bên trái. Con số này biểu thị mức phóng to hoặc thu
nhỏ của hình ảnh.
A: Mức
Zoom B: Thanh trạng thái
Chú ý: trong Windows, thanh trạng thái xuất hiện ở phía dưới của môi trường làm việc
của Photoshop.
2. Di
chuyển con trỏ qua hộp công cụ và để nó nằm trên một biểu tượng chiếc kính lúp
cho đến khi một dòng chữ xuất hiện, báo cho bạn biết tên của công cụ và phím tắt
của công cụ đó.
3. Chọn công cụ Zoom bằng 1 trong 2
cách sau:
Nhấn vào nút Zoom trong hộp công
cụ.
Nhấn Z là phím gõ tắt của công cụ
Zoom
4. Di chuyển con trỏ qua cửa sổ hình
ảnh. Bây giờ con trỏ sẽ biến thành hình chiếc kính lúp nhỏ và một dấu cộng ở tâm
của chiếc kính.
Tấm hình sẽ được phóng lớn ở một tỉ lệ phần trăm định trước, và nó sẽ thay thế
giá trị trước đây ở thanh trạng thái. Vị trí mà bạn nhấn chuột khi dùng công cụ
Zoom sẽ trở thành tâm của góc nhìn được phóng lớn. Nếu bạn nhấp chuột thêm lần
nữa, tấm hình sẽ được phóng lớn thêm một bậc nữa và có thể đến cực đại là 1600%.
6. Giữ phím Alt để công cụ Zoom xuất
hiện dấu trừ (-) trong tâm của kính lúp, sau đó nhấp vào bất cứ chỗ nào của tấm
hình. Bỏ nhấn phím Alt.
Bây giờ góc nhìn của bạn sẽ giảm đi theo một tỉ lệ phóng đại định trước. Quan
sát tấm hình và quyết định cậu bé nào bạn sẽ chọn để thêm điểm sáng vào.
Chú ý: Có những cách khác để phóng to một tấm hình. Bạn có thể chọn chế độ Zoom
In hoặc Zoom Out trên thanh tuỳ biến công cụ. Bạn có thể chọn View > Zoom In
hoặc View > Zoom Out. Hoặc bạn có thể gõ một tỉ lệ phần trăm thấp hơn hoặc cao
hơn vào thanh trạng thái.
7. Sử dụng công cụ Zoom, kéo một hình
vuông bao trùm lấy vùng của hình có hình cậu bé nào mà bạn muốn thêm điểm sáng.
Tấm hình được phóng lớn và vùng mà bạn vừa tạo hình vuông sẽ che phủ toàn bộ màn
hình.
Bạn vừa rồi đã thử vài cách để phóng
lớn hình bằng công cụ Zoom như là: nhấp chuột, giữ phím gõ tắt khi nhấp chuột và
kéo để xác định một vùng cần phóng đại. Rất nhiều công cụ khác trong hộp công cụ
có thể sử dụng được tổ hợp phím tắt. Bạn sẽ có cơ hội để sử dụng những tính năng
này trong những bài học sau của cuôn sách.